Điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Hỏi: Chị gái tôi yêu và xác định cưới một anh người nước ngoài. Luật sư cho tôi hỏi: Thủ tục để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần những gì và trong thời gian bao lâu thì chị tôi có thể hoàn thiện thủ tục này. Tôi xin cảm ơn./.

Trả lời:

Cảm ơn Bạn đã gửi câu hỏi đến Phòng tư vấn 0983525955 - 0931047999 – Công ty Luật TNHH Đại Nam. Dựa trên thông tin mà Bạn cung cấp, Công ty Luật TNHH Đại Nam xin tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc kết hôn có yêu tố nước ngoài thì: Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Theo đó:

  • Về điều kiện đăng ký kết hôn: Chị bạn và anh rể tương lai của bạn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 8của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật  thì chị gái và anh rể của bạn chuẩn bị những giấy tờ theo quy định của pháp luật nộp tới cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:

  • Về thẩm quyền đăng ký kết hôn: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài ( theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)
  • Về thủ tục đăng ký kết hôn:
  • 01 Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu đính kèm).
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam( thẩm quyền và thủ tục quy định tại điều 21,22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch) và người nước ngoài (Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó)
  • Giấy xác nhận của tổ chức Y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
  • Bản sao CMND/Căn cước công dân của người Việt Nam.
  • Người nước ngoài nộp thêm Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
  • Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công  tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
  • Trao giấy chứng nhận kết hôn:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ (tức chị và anh rể tương lai của bạn) phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Đại Nam. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 0983525955 - 0931047999 để được giải đáp cụ thể hơn.

Trân trọng./.

          Chuyên viên Lâm Thị Trâm Anh

 

Bình luận

Thêm bình luận