Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ bao gồm: phong cách đời sống hàng ngày, phong cách nghệ thuật, chính trị, khoa học, báo chí và hành chính.
Trong tiếng Việt, chúng ta thấy phong cách được tạo thành từ những đặc điểm, điểm mạnh riêng biệt giúp chúng ta phân biệt đối tượng này với đối tượng khác, tác giả này với tác giả khác và giữa các văn bản. Trong văn học, phong cách ngôn ngữ là yếu tố quan trọng trong mọi tác phẩm.
Phong cách ngôn ngữ là gì?
Phong cách ngôn ngữ là cách thức diễn đạt (nói và viết) trong những tình huống và người nói nhất định, là những đặc điểm của cách diễn đạt hình thành nên kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định.
Các loại phong cách ngôn ngữ
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Là từ dùng hàng ngày để trao đổi thông tin, suy nghĩ, cảm xúc, v.v. để đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
– Có hai loại tồn tại:
+ Hình thức nói chuyện
+ Hình thức viết: nhật ký, thư từ, chat trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…
– Phong cách ngôn ngữ sống là phong cách được sử dụng trong giao tiếp đời sống hàng ngày, trong bối cảnh giao tiếp phi nghi lễ. Ở đây, việc giao tiếp thường được thực hiện trên phương diện cá nhân để trao đổi suy nghĩ, tình cảm với người thân, bạn bè,…
– Đặc sắc:
+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, tình huống giao tiếp, tính chất giao tiếp, nội dung và phương thức giao tiếp…
+ Cảm xúc: cảm xúc của người nói được thể hiện thông qua giọng điệu, trợ động từ, xen kẽ, vận dụng linh hoạt các kiểu câu…
+ Tính cá nhân: là những đặc điểm nổi bật của giọng nói, cách nói => Như vậy ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
Trong bài kiểm tra đọc hiểu, nếu chủ đề là một đoạn hội thoại, nếu có câu trả lời của các nhân vật, hoặc một đoạn trích từ một bức thư, nhật ký thì chúng ta sẽ trả lời đoạn văn đó theo phong cách đời sống hàng ngày.
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
– Là ngôn ngữ chính được sử dụng trong tác phẩm văn học, nó không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người. Đó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, chọn lọc, chắt lọc, chắt lọc từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ.
– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin và chức năng thẩm mỹ.
– Lĩnh vực sử dụng:
+ Dùng trong văn viết nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi ký…); Ngôn ngữ trữ tình (ca, thơ, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)
+ Hơn nữa, ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong các văn bản chính trị, báo chí, lời nói đời thường…
– Là phong cách được sử dụng trong văn bản sáng tạo
– Đặc sắc:
+ Hình tượng:
Xây dựng hình ảnh chủ yếu bằng các phương pháp tu từ: ẩn dụ, nhân cách hóa, so sánh, hoán dụ, ám chỉ…
+ Cảm xúc: ngôn ngữ của người nói và người viết có khả năng tạo cảm xúc và gây ấn tượng mạnh đối với người nghe và người đọc.
+ Tính cá nhân: Đây là dấu ấn riêng của mỗi người, được lặp đi lặp lại nhiều lần trên trang viết, hình thành nên phong cách nghệ thuật riêng của mỗi người. Tính cá nhân hóa ngôn ngữ còn được thể hiện qua lời nói của các nhân vật trong tác phẩm.
Như vậy, đối với vấn đề đọc hiểu, nếu tôi thấy đoạn trích nằm trong một bài thơ, một truyện ngắn, một tiểu thuyết, một bài luận, một bài hát nổi tiếng, v.v. và các tác phẩm văn học nói chung, tôi sẽ trả lời bằng một phong cách ngôn ngữ nghệ thuật đích thực.
Phong cách ngôn ngữ chính luận
– Là ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản chính sách hoặc trong diễn ngôn tại các hội nghị, hội thảo, tranh luận thời sự v.v. trình bày, bình luận, đánh giá các sự kiện, vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định.
Có hai hình thức tồn tại: hình thức truyền miệng và hình thức viết.
– Về từ ngữ: dùng ngôn ngữ thông thường nhưng có nhiều từ ngữ chính trị
– Về ngữ pháp: Các câu thường có cấu trúc chuẩn mực, gần với phán đoán logic trong một hệ thống nghị luận. Hãy kết nối các câu trong văn bản thật chặt chẽ [Vì vậy, do đó, mặc dù… nhưng….]
– Về biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng tính hấp dẫn của lập luận, lập luận.
Đó là một phong cách được sử dụng trong lĩnh vực chính sách xã hội.
– Công khai quan điểm chính trị: Văn bản chính trị phải thể hiện rõ quan điểm của người nói, người viết về những vấn đề thời sự của đời sống, không che giấu, bộc lộ. Vì vậy, cần nghiên cứu kỹ từ ngữ, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; Câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý gây hiểu lầm.
– Thống nhất trong cách diễn đạt và suy luận: Văn bản chính thức có hệ thống lập luận, luận cứ, lập luận rõ ràng, thống nhất và sử dụng các từ ngữ liên quan rất chặt chẽ: so, so, do đó, mặc dù… nhưng…, to, that….
– Truyền cảm hứng, thuyết phục: Thể hiện ở những lý lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, nghiêm túc, thể hiện tâm huyết của người viết.
Cách nhận biết ngôn ngữ chính trong câu hỏi đọc hiểu:
Nội dung liên quan đến sự kiện, vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng, v.v.
-Có quan điểm của người nói/người viết
-Sử dụng nhiều từ ngữ chính trị
– Được trích dẫn trong các văn bản chính trị trong sách giáo khoa hoặc trong các bài phát biểu của nguyên thủ quốc gia tại các hội nghị, hội thảo, tranh luận thời sự…
Phong cách ngôn khoa học
– Văn bản khoa học gồm 3 loại:
+ Văn học khoa học chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người thực hiện công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận văn, luận án, tiểu luận, v.v.]
+ Văn bản, sách giáo khoa khoa học: SGK, SGK, thiết kế môn học,.. Nội dung được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, tổng quát đến cụ thể, có lý thuyết và bài tập đi kèm,…
+ Văn học khoa học phổ thông: báo chí, sách phổ biến khoa học công nghệ, v.v. nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học đến mọi người, không phân biệt trình độ -> lối viết dễ hiểu, hấp dẫn.
– Ngôn ngữ khoa học: là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp trong lĩnh vực khoa học, điển hình là các văn bản khoa học.
Tồn tại dưới 2 hình thức: nói [bài giảng, thuyết trình khoa học,…] & viết [chương trình, sách, vở,…]
– Khái quát hóa, trừu tượng hóa:
+ Ngôn ngữ khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học: những từ ngữ chuyên môn được sử dụng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để diễn đạt các khái niệm khoa học.
+ Cấu trúc của văn bản: khái quát hóa (các luận cứ khoa học được trình bày từ lớn đến nhỏ, từ trên xuống dưới, từ tổng quát đến cụ thể)
– Lý luận logic :
+ Từ ngữ: chỉ dùng theo một nghĩa, không dùng biện pháp tu từ.
+ Câu: chặt chẽ, mạch lạc, là đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
Cấu trúc của văn bản: Các câu có liên kết chặt chẽ, mạch lạc. Toàn bộ văn bản trình bày một lập luận hợp lý.
– Tính khách quan, phi cá nhân:
+ Câu văn trong văn bản khoa học: sắc thái trung tính, ít cảm xúc
+ Khoa học mang tính tổng quát nên ít thể hiện cá nhân
Nhận biết: dựa vào đặc điểm nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày…
Phong cách ngôn ngữ báo chí
– Là ngôn ngữ dùng để thông tin thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh quan điểm của báo chí và dư luận xã hội, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Tồn tại dưới hai hình thức: miệng [tường thuật, phỏng vấn miệng trên đài phát thanh/truyền hình…] & viết [báo viết]
– Ngôn ngữ báo chí được sử dụng trong các thể loại điển hình như bản tin, phóng sự, ký họa… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận chuyên đề, thư độc giả, v.v.
Phương tiện biểu hiện:
– Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi chuyên mục có một lớp từ vựng riêng.
– Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
– Về biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.
Đặc điểm của báo chí NGO:
– Tính toán thông tin thời sự: thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…
– Tính chính xác: Văn bản ngắn nhưng lượng thông tin đáng kể [bản tin, tóm tắt, quảng cáo,…]. Báo cáo nhìn chung dài hơn nhưng không quá 3 trang và thường có phần tóm tắt, in đậm ở đầu bài để hướng dẫn.
– Sinh động, hấp dẫn: Việc sử dụng từ ngữ, cụm từ, tiêu đề cần kích thích trí tò mò của người đọc.
Biết :
+ Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi bài viết trích dẫn một bài báo từ một tờ báo, đồng thời ghi rõ nguồn của bài báo (trên báo nào? vào ngày nào?)
+ Nhận biết tin tức, phóng sự: có thời gian, sự kiện, nhân vật, thông tin trong văn bản mang tính thời sự
Phong cách ngôn ngữ hành chính
VB hành chính và ngôn ngữ hành chính:
– Văn bản hành chính là văn bản dùng trong giao tiếp trong lĩnh vực hành chính. Đó là sự giao tiếp giữa nhà nước với người dân, giữa người dân với các cơ quan của nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này với nước khác trên cơ sở pháp luật [thông tư, nghị định, yêu cầu, báo cáo] , hóa đơn , hợp đồng…]
– Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản hành chính. Đặc điểm:
+ Trình bày: thường có một khuôn mẫu nhất định
+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính tần suất cao
+ Về kiểu câu: Câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường cách nhau, xuống dòng, viết hoa ở đầu dòng.
Đặc điểm của công tác đấu tranh hành chính chống tham nhũng:
– Khả năng mô hình hóa: mỗi văn bản hành chính tuân theo một mô hình nhất định
– Rõ ràng: không dùng từ ngữ khoa trương, ngôn ngữ hàm ý hoặc hàm ý mơ hồ. Không xóa, thay đổi hoặc tự ý sửa đổi nội dung. Đảm bảo mọi dấu câu, chữ ký và thời gian đều chính xác. Bao gồm nhiều chương và phần để dễ dàng theo dõi
– Công vụ: Không dùng từ ngữ để thể hiện quan hệ, tình cảm cá nhân [nếu có thì chỉ mang tính ước lượng: chào hỏi, chào hỏi, kính trọng, cảm ơn,…]. Dùng sự đẳng cấp của toàn dân, không dùng từ ngữ, thành ngữ địa phương, v.v.
Ví dụ: Đơn xin ngừng việc, Hợp đồng thuê nhà,….
Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản: chỉ cần dán vào 2 tấm đóng mở
+ Đầu văn bản có phần tiêu đề (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
+ Cuối văn bản có chữ ký hoặc dấu đỏ của cơ quan chức năng
Ngoài ra, văn bản hành chính còn bao gồm nhiều dấu hiệu khác để dễ dàng nhận biết.