Câu hỏi: Thời gian qua tôi nghe đài báo đưa tin rất nhiều về những vụ án ấu dâm. Vậy ở Việt Nam, tội phạm ấu dâm bị xử lý như thế nào?
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Phòng tư vấn – – Công ty Luật TNHH Đại Nam.
Để trả lời câu hỏi nêu trên, trước hết bạn đọc cần hiểu rõ về định nghĩa “ấu dâm”. Trong khuôn khổ nghĩa hẹp, “ấu dâm” có thể hiểu là: người có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tình dục (bao gồm dâm ô) đối với trẻ em.
Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì người có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tình dục (bao gồm dâm ô) đối với trẻ em sẽ tùy theo mức độ, tính chất mà bị xử phạt đối với tội danh tương ứng. Cụ thể như sau:
Điều 142: Tội hiếp dâm trẻ dưới 16 tuổi: Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 07 – 15 năm. Phạm tội trong trường hợp thuộc Khoản 2 Điều này sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm; Khoản 3 Điều này sẽ bị phạt tù 20 năm, tù chung thân, hoặc tử hình.
Điều 144: Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Người phạm tội sẽ bị phạt tù 05 – 10 năm nếu thuộc khoản 1 Điều này; Phạm tội trong trường hợp thuộc Khoản 2 Điều này sẽ bị phạt tù từ 07 – 15 năm; Khoản 3 Điều này sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 145: Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm; Nếu phạm tội trong trường hợp thuộc Khoản 2 Điều này sẽ bị phạt tù từ 03 – 10 năm; Khoản 3 Điều này sẽ bị phạt tù từ 07 – 15 năm.
Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng – 03 năm; Nếu phạm tội trong trường hợp thuộc Khoản 2 Điều này sẽ bị phạt tù từ 03 – 07 năm; Khoản 3 Điều này sẽ bị phạt tù từ 07 – 12 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Đại Nam. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, Bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn – để được giải đáp cụ thể hơn.
Trân trọng./.
Chuyên viên Nguyễn Bảo Ngọc