Tôi lập gia đình và hiện sống tại Mỹ. Em trai tôi có đứa con trai 6 tuổi. (Vợ chồng em trai tôi li dị). Hiện nay đứa bé dưới quyền bảo trợ của má tôi (có giấy xác nhận của tòa án).
Tôi muốn xin cháu làm con nuôi và đưa đi Mỹ vì mẹ tôi cũng đã lớn tuổi, và cha mẹ của bé thì không có khả năng lo.
Xin luật sư cho biết thủ tục như thế nào, gồm những giấy tờ gì.
Hiện tại tôi đang có thẻ xanh, nhưng năm sau tôi sẽ có quốc tịch. Tôi nên đợi đến khi tôi có quốc tịch hay tôi có thể tiến hành làm ngay bây giờ?
Độc giả Phan Ngọc Binh (phannbich@gmail.com)
Luật sư Nguyễn Anh Tuấn
Trả lời: Dựa trên thông tin mà bạn đã nêu, chúng tôi xin xin tư vấn quy định của pháp luật như sau:
Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Hiện nay, Việt Nam và Mỹ đều là các thành viên của Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế, nên việc muốn nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam ngoài phải đáp ứng các quy định pháp luật Mỹ, bạn còn phải tuân thủ các quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 của Việt Nam. Cụ thể:
Do bạn là bác ruột của người được nhận làm con nuôi nên bạn được nhận con nuôi đích danh theo quy định tại Điểm b, khoản 2, Điều 28, Luật nuôi con nuôi 2010.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
…. b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;….”
Tuy nhiên, việc nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau:
Điều kiện của người được nhận làm con nuôi theo Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010:
“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
– Điều kiện của người nhận con nuôi theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010:
“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.”
– Điều kiện về sự đồng ý cho làm con nuôi theo Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010:
“Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe doạ hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”
Hồ sơ, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
+) Đăng ký nuôi con nuôi tại
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
+) Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm những giấy tờ sau:
1.1. Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
1.2. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
1.3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.
1.4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình.
1.5. Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.
1.6. Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.
1.7. Phiếu lý lịch tư pháp.
1.8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm 1.2 đến 1.8 do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
+) Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
6. Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
7. Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế trong nước (theo mẫu), có xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Do không có yêu cầu về việc bạn phải có quốc tịch Mỹ mới được phép nhận con nuôi nên bạn có thể tiến hành thủ tục nhận nuôi con nuôi bất cứ thời điểm nào.
Ls Nguyễn Anh Tuấn (GĐ công ty Luật Đại Nam)