Tế bào là một thuật ngữ khá quen thuộc. Thế giới sinh học vô cùng phong phú với nhiều điều bí ẩn cần được con người khám phá, đặc biệt đối với những đối tượng muốn tìm hiểu về lĩnh vực này thì phải tuyệt đối nắm vững những thông tin liên quan đến tế bào nhân thực. Vậy tế bào nhân thực là gì? Các thành phần và đặc điểm chính của tế bào nhân thực cụ thể là gì? Đây chắc hẳn là câu hỏi của nhiều người. Trong bài viết sau, chúng ta sẽ cùng nhau thảo luận những câu hỏi này.
Tế bào nhân thực là gì?
Về cơ bản, tế bào được hiểu là một đơn vị cấu trúc cơ bản có các chức năng sinh học của cơ thể sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập và tế bào thường được gọi là “khối xây dựng đầu tiên của sự sống”.
Tế bào bao gồm một tế bào chất được bao quanh bởi màng tế bào chứa nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân loại là đơn bào (chỉ có một tế bào, bao gồm cả vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm thực vật và động vật).
Trong khi số lượng tế bào ở thực vật và động vật thay đổi tùy theo loài, cơ thể con người có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào. Hầu hết các tế bào động vật và thực vật chỉ có thể được nhìn thấy dưới kính hiển vi, kích thước của chúng dao động từ 1 đến 100 micromet.
Tế bào cũng có thể được phân loại theo khả năng tồn tại độc lập hay không. Các sinh vật có thể được tạo thành từ một tế bào (gọi là động vật nguyên sinh) thường có thể sống độc lập, mặc dù các khuẩn lạc có thể hình thành. Ngoài ra, các sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào), mỗi tế bào đều biệt hóa và thường không thể tồn tại khi bị phân tách. Có 220 loại tế bào và mô khác nhau trong cơ thể con người.
Xét về cấu trúc nội bào, tế bào có thể được chia thành hai loại chính là: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Chúng ta hiểu tế bào nhân thực như sau:
tế bào nhân thực đề cập đến các tế bào của động vật, thực vật hoặc nấm và một số loại tế bào khác. Đặc điểm quan trọng nhất của tế bào nhân thực là chúng có màng nhân và nhiều bào quan để thực hiện các chức năng khác nhau.
Mỗi loại cơ quan tế bào nhân thực có cấu trúc phù hợp với chức năng trao đổi chất của nó và tế bào chất cũng được chia thành nhiều tế bào nhỏ thông qua hệ thống màng.
Tế bào nhân thực trong Tiếng Anh là gì?
Tế bào nhân thực trong tiếng Anh là Eukaryotic cells.
Đặc điểm chung và cấu trúc của tế bào nhân thực
Tế bào nhân thực có những đặc điểm cơ bản sau:
– Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn tế bào nhân sơ.
Thành tế bào được tạo thành từ cellulose cho tế bào thực vật, hoặc chitin cho tế bào nấm hoặc ma trận ngoại bào cho tế bào động vật.
Tế bào chất: Chứa tế bào chất, mạng lưới nội chất và các bào quan có màng.
– Hạt nhân: Có màng nhân.
Cấu trúc của tế bào nhân thực:
tế bào nhân thực được tạo thành từ các yếu tố cơ bản sau:
– Nhân tế bào:
Nhân được coi là phần quan trọng và dễ thấy nhất của tế bào nhân thực. Vì nhân tế bào là nơi lưu trữ thông tin di truyền nên nó còn đóng vai trò là trung tâm điều hành, chỉ đạo và giám sát mọi quá trình trao đổi chất diễn ra trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tế bào. Do đó, để tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, bạn chắc chắn sẽ cần phải biết chức năng chính của nhân tế bào trong cấu trúc tổng thể của nó.
Nhân tế bào gồm có các thành phần sau:
Màng nhân: Màng nhân của tế bào nhân thực bao gồm màng ngoài và màng trong và mỗi màng dày khoảng 6-9 nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo từ nhiều phân tử protein cho phép một số phân tử nhất định đi vào hoặc rời khỏi nhân một cách trơn tru.
Chất nhiễm sắc: tế bào nhân thực được tạo thành từ chất nhiễm sắc. Nhiễm sắc thể chứa DNA kết hợp với nhiều protein có tính kiềm. Ngoài ra, các chuỗi nhiễm sắc thể này trải qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào nhân thực sẽ có những đặc điểm riêng dành riêng cho từng loài.
+ Nhân: Trong nhân tế bào nhân thực sẽ có một hoặc nhiều vật thể hình cầu có màu sẫm hơn các vật thể còn lại. Điều này được gọi là nhân lên. Trong lõi, nó chứa chủ yếu là protein, hàm lượng có thể đạt tới 80-85%.
– Riboxom:
Ribosome được coi là bào quan không có màng rất nhỏ. Kích thước của ribosome thường dao động từ 15 đến 25 nm. Ngoài ra, mỗi tế bào còn có hàng chục đến hàng triệu ribosome. Ngoài ra, ribosome còn chứa các thành phần hóa học chính là rRNA và protein. Như vậy, mỗi ribosome sẽ bao gồm một hạt lớn và một hạt nhỏ. Chức năng chính của ribosome là tổng hợp protein.
– Lưới nội chất:
Mạng lưới nội chất được hiểu là hệ thống màng nằm bên trong tế bào nhân thực. Mạng lưới nội chất có chức năng tạo thành một hệ thống các xoang và ống phẳng cùng nhau tạo ra sự tách biệt khỏi phần còn lại của tế bào.
Mạng lưới nội chất được chia thành mạng lưới nội chất dạng hạt và mạng lưới nội chất trơn với các chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của cơ quan này là hình thành các hình sin tách nó ra khỏi phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó cũng sản xuất một số sản phẩm nhất định để giúp cung cấp chúng đến nơi cần thiết, trong tế bào hoặc ngoài tế bào.
– Bộ máy Golgi :
Bộ máy Golgi được cấu tạo dưới dạng các túi dẹt đặt cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không gắn liền với nhau mà cái này hoàn toàn tách biệt với cái kia. Do đó, chức năng chính của bộ máy Golgi là lắp ráp, đóng gói và phân phối sản phẩm của tất cả các tế bào trong tế bào nhân thực.
Sự khác biệt cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Chúng ta hiểu tế bào nhân sơ như sau:
Tế bào nhân sơ còn được gọi là tế bào nhân sơ. Tế bào nhân sơ còn được gọi là tế bào nhân sơ. Loại tế bào này nhỏ hơn nhiều so với tế bào nhân thực. Cấu trúc tế bào của nó cũng đơn giản hơn nhiều so với tế bào nhân thực.
Tế bào nhân sơ có nhiều điểm tương đồng với tế bào nhân thực nhưng đơn giản hơn. Về cơ bản, cấu trúc của hai loại tế bào này rất khác nhau. Trong sinh học, chúng ta có thể hiểu tế bào nhân sơ là vi khuẩn và vi sinh vật có cấu trúc tế bào đơn giản nhất.
Tế bào nhân sơ thực chất là tế bào của sinh vật nhân sơ hay tế bào nhân sơ, sinh vật nhân sơ. Đó là tế bào không có màng nhân của sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên, không phải tất cả các sinh vật nhân sơ đều có màng nhân. Một số loài Planctomycetales có DNA được bọc trong một màng đơn.
Tế bào nhân sơ thiếu cấu trúc nội bào và bào quan điển hình của sinh vật nhân chuẩn. Màng sinh chất là nơi các bào quan như lục lạp, ty thể và bộ máy Golgi thực hiện các chức năng. Prokaryote sẽ bao gồm ba vùng cấu trúc cụ thể: Flagella, protein bề mặt tế bào và nhung mao. thành tế bào và màng sinh chất, vỏ tế bào bao gồm cả vỏ. Ribosome và thể vùi, vùng tế bào chất chứa DNA bộ gen.
Sự khác biệt cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực như sau:
Điểm giống nhau giữa tế bào nhân sơ và nhân thực là như sau : Tế bào nhân sơ và nhân chuẩn bao gồm ba thành phần chính: màng sinh chất, tế bào chất và nhân hoặc vùng nhân.
Sự khác biệt cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực như sau:
– Tế bào vi khuẩn:
Từ khái niệm và đặc điểm của tế bào nhân sơ nêu trên, ta thấy:
Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ và cấu trúc rất đơn giản.
Ngoài ra, tế bào nhân sơ không có màng bao bọc vật liệu di truyền.
Tế bào nhân sơ không có hệ thống nội mô.
+ Đồng thời, tế bào nhân sơ cũng thiếu màng bao quanh bào quan.
Hơn nữa, tế bào nhân sơ không có bộ xương tế bào.
– Tế bào nhân thực:
Từ khái niệm và đặc điểm trên của tế bào nhân thực, ta thấy:
+ tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu trúc phức tạp.
tế bào nhân thực có màng chứa vật liệu di truyền.
tế bào nhân thực có hệ thống nội mô.
Cùng với điều này, các tế bào nhân thực có màng bao quanh các bào quan.
Hơn nữa, tế bào nhân thực có cấu trúc tế bào.